◆
TO ACCEPT & TO AGREE
Ex:- He accepted my invitation. Anh ta
nhận lời mời của tôi.
- He agreed to play with me. Anh ta đồng ý
chơi với tôi.
NHẬN XÉT: 2 động
từ trên hơi khác nhau về nghĩa:
+ to accept = ưng
nhận (to take
what is offered)
+ to agree = đồng ý, ưng
thuận (to do what is asked to do) 2
động từ trên cũng có 1 lối đặt câu khác nhau:
+ sau agree là 1
động từ nguyên thể (infinitive) hoặc là 1 mệnh đề (clause)
+ sau accept là 1 danh từ. Vậy:
KHÔNG
VIẾT: My father accepted to give me a car.
PHẢI VIẾT:
My father agreed to give me a car.
Cha
tôi bằng lòng cho tôi 1 chiếc xe hơi.
CHÚ Ý:
*
Đồng ý với ai = to agree with someone (about something) (cả bạn và "ai
đó" đã có cùng quan điểm về việc đó)
Ex: I agree with his analysis of
the situation. Tôi tán thành sự phân tích tình hình của anh
ấy. We
agree with what they are doing.
Chúng tôi đồng ý
với những gì họ đang làm.
Lưu ý: Ta không nói "I agree on a
suggestion" hay "I''m agreed with a
suggestion"...
* Đồng ý về việc gì = to agree to
something (ta cho phép vấn đề đó được thực hiện)
Ex: Do you agree to the conditions?
Bạn
có chấp nhận các điều kiện ấy không? They had agreed to
the use of force.
Họ đã đồng ý về
việc sử dụng vũ lực.
* Agree on = dàn xếp, đạt được thỏa
thuận. Dùng "agree on" khi mọi người cùng nhau quyết định về 1 vấn đề nào đó.
Ex: They have agreed on the
terms of the surrender. Họ đã đạt được thỏa thuận về các điều khoản đầu hàng.
The warring sides
have agreed on an unconditional ceasefire.
Các bên tham
chiến đã đạt được thỏa thuận ngừng bắn vô điều
kiện.
◆ TO AVOID & TO PREVENT
Ex: He tried to
avoid me whenever we meet.
Anh
ta cố tránh mặt tôi mỗi lần chúng tôi gặp nhau.
He tried
to prevent me from learning my lessons.
Anh
ta cố ngăn cản không cho tôi học bài.
NHẬN XÉT: 2 động từ trên khác nghĩa nhau:
+ to avoid =
tránh (to keep away from)
+ to prevent = ngăn cản (to stop from doing) Chú ý cách đặt câu khác nhau của 2 động từ:
+ sau avoid không
có from
+
nhưng bao giờ người ta cũng phải dùng from với động từ to prevent Vậy:
KHÔNG
VIẾT: We avoid
from him. He prevented me to go to school.
PHẢI
VIẾT: We avoid him. Chúng tôi lánh
mặt anh ta.
He prevented me from going to school. Anh ta
ngăn cản không cho tôi đi học.
◆ TO BEAT & TO HIT
Ex: I beat him with a stick. Tôi lấy
gậy đánh nó.
I hit him with my hand. Tôi lấy tay
đánh nó.
NHẬN XÉT: Cả 2
động từ trên đều có nghĩa là: đánh nhưng:
+ to beat = dùng
vật gì mà đánh
Beat còn thông dụng với nghĩa đánh bại, thắng ai (trong thể thao,
thi đấu...) Beat chỉ hành động đập,
đánh, lặp đi lặp lại, đánh liên tiếp và có chủ
đích. Ex:
Her stepmother used to beat her.
Mẹ ghẻ cô ấy
thường đánh đập cô.
+ to hit =
dùng tay mà đánh
Hit
được sử dụng rộng rãi hơn beat. Hit diễn tả hành động đánh xảy ra 1 lần: hit a
ball (đá trái banh), to hit a nail
(đóng đinh)
Ex: My car hit a lamp - post
last night. Tối
qua, xe của tôi húc vào cột điện.
TO BORROW &
TO LEND
Ex: I want to borrow a book from you. Tôi muốn mượn
anh 1 cuốn sách.
Will you please lend me a book.
Anh làm ơn cho
tôi mượn 1 cuốn sách.
NHẬN XÉT: 2
động từ trên có nghĩa khác nhau:
+ to borrow =
mượn, vay
+ to lend =
cho mượn, cho vay
Chú
ý cách đặt câu khác nhau giữa 2 động từ. Cả 2 động từ đều có 2 bổ ngữ: 1 về vật
và
1 về người, nhưng vị trí của 2 bổ ngữ ở mỗi động từ có khác nhau, vậy:
KHÔNG
VIẾT: I want to borrow
you a book. Will you please lend a book to me.
PHẢI
VIẾT: I want to borrow a book from you.
Will you please lend me a book.
Như vậy, borrow
có nghĩa là
"take" (nhận vào),
còn lend là
"give" (cho, đưa ra)
* Lưu ý: Với những vật bất động, không di chuyển được thì ta không dùng borrow hay lend. Người Việt Nam chúng ta dễ bị
dịch sai khi chuyển ngữ "sát nghĩa", VD: tiếng Việt chúng ta nói "Anh ấy cho tôi mượn văn phòng tuần rồi", chuyển qua Anh ngữ, ta không
nói
"He lent me his office last week" mà nói "He
let me use his office last week" (Anh ấy
để cho tôi sử dụng văn phòng tuần rồi).
◆ TO BRING & TO TAKE
Ex: Bring me a book.
Hãy
đem cho tôi 1 cuốn sách. Take it away.
Hãy lấy cái đó đi.
NHẬN XÉT: 2
động từ trên khác nghĩa nhau:
+ to bring = đem đến
+ to
take = lấy đi
PHỤ CHÚ: To bring
cũng khác với to carry. 2 động từ này có thể dịch là mang, nhưng
+ to bring =
mang (nói trống)
+ to carry = mang
(chở, vác đến)
Ví dụ: Muốn dịch câu: "Tôi mang em tôi trên lưng" KHÔNG VIẾT: I bring my brother
on my back.
PHẢI
VIẾT: I carry my brother on my back. Muốn dịch câu "Hãy dắt đứa trẻ
đến đây cho tôi" KHÔNG VIẾT:
Carry the child here to me.
PHẢI VIẾT: Bring
the child to me.
◆ TO CARE FOR & TO TAKE CARE OF
Ex: He cares for
the oranges and apples.
Anh ấy thích cam
và táo.
My mother always takes care of me. Mẹ tôi luôn
săn sóc tôi.
NHẬN XÉT: 2 động
từ trên khác hẳn nghĩa nhau:
+ to take care
of: săn sóc
+ to care for: thích Vậy:
ĐỪNG
VIẾT: He doesn''t care for his children.
PHẢI VIẾT: He doesn''t take care of his children.
◆ TO COME & TO GO
Ex: He comes here by car. Nó đến đây
bằng xe hơi. He goes there by taxi.
Nó đi tới đó bằng taxi.
NHẬN XÉT: 2
động từ trên đều có nghĩa là tới, nhưng:
+ to come = đến
(cử động từ xa đến gần)
+ to go = đi (cử động từ gần ra xa)
CHÚ Ý:
Do đó come in! và go in! đều có nghĩa vào, nhưng dùng trong những trường hợp khác nhau:
Come
in! (bảo người khác vào khi mình ở trong phòng)
Go in ! (bảo người khác vào khi mình ở ngoài
phòng)
◆ TO CONTAIN & TO CONSIST OF
Ex: That building contains many rooms. Ngôi nhà
xây đó có nhiều phòng.
That building consists of stone
and iron. Ngôi
nhà đó xây bằng sắt và đá.
NHẬN XÉT:
2 động từ trên
nghĩa khác nhau:
+ to contain =
gồm có (chỉ về nội dung, chứa đựng)
+ to consist of = làm bằng (chỉ về chất liệu) Vậy:
Muốn dịch câu " Chiếc hộp này có đường" KHÔNG VIẾT: This box consists
of sugar. PHẢI VIẾT: This box
contains sugar
TO CATCH & TO TAKE
Ex: I run after the theif but could not catch him.
Tôi
chạy theo đứa ăn trộm, nhưng không bắt được nó.
Take
this and don''t ask for more.
Hãy lấy cái này đi và đừng đòi hỏi thêm nữa.
NHẬN XÉT: 2
động từ trên, chúng ta phải chú ý mới nhận thấy chỗ khác nhau:
+ to catch: bắt lấy (1 vật đang chuyển động)
+ to take: lấy (1 vật từ nơi khác)
Vậy:
KHÔNG VIẾT: I took the ball which he threw to me.
PHẢI VIẾT: I caught the ball which he threw to me. (Tôi bắt lấy quả bóng nó ném cho tôi)
CHÚ
Ý: To seize (chộp lấy, nắm lấy) nghĩa mạnh hơn to catch. Ex:
The policeman seized the thief.
Cảnh sát tóm được thằng ăn trộm.
He knows how to seize
an opportunity. Nó biết chộp lấy cơ hội.
◆
TO CRY & TO WEEP
Ex: He cries like a baby. Nó khóc như
1 đứa trẻ.
My sister weeps in the dark.
Chị tôi khóc
thút thít trong bóng tối.
NHẬN XÉT: Cả 2 động từ trên đều có nghĩa : khóc. Nhưng:
+ to cry =
khóc ra tiếng, khóc nức nở
Khi ta "cry", nước mắt tuôn trào vì ta gặp điều bất hạnh,
vì sợ hãi hoặc vì đau đớn
+ to weep = khóc thút thít, khóc
thầm lặng (hay dùng trong thơ văn)
"Weep" là từ được xem là lỗi thời (old- fashioned word) và hiện nay thường
chỉ dùng trong những
mẩu chuyện. Weep
là động từ
bất quy tắc
(weep - wept
- wept). Cả cry và weep đều có thể diễn đạt hành động khóc vì sung sướng ( to cry for joy - to
weep for joy)
◆
TO DEAL WITH & TO DEAL IN
Ex: My
father deals with a shopkeeper. Cha tôi buôn bán với 1 người chủ
hiệu. A
butcher deals in meat.
Người
hàng thịt buôn thịt. NHẬN XÉT:
2 động từ khác nghĩa nhau:
+ to deal with
(someone) = buôn bán, giao dịch với ai
+ to deal in (something) = buôn bán đồ gì
◆
TO DIE & TO BE DEAD
Ex: My father died in 1939. Cha tôi mất
năm 1939.
My father is not alive, he is dead.
Cha tôi không
còn sống, người đã mất.
NHẬN XÉT: 2 động từ trên tuy đều có nghĩa là chết, nhưng dùng trong hoàn cảnh khác
nhau:
+ to die = chết (chỉ 1 sự kiện, 1 động tác)
+ to be dead =
chết (chỉ 1 tình trạng)
◆
TO DISCOVER & TO INVENT
Ex: America was discovered by Columbus. Columbus
đã tìm thấy châu Mỹ.
Science
has invented many wonderful things. Khoa học đã phát minh ra nhiều điều kì diệu. NHẬN XÉT:
Không nên lầm 2 động từ này với nhau:
+ to discover : to find that which
existed before, but was unknown
(khám phá, tìm ra)
+ to
invent: to make
that which did
not exist before
(phát
minh, sáng chế
ra).
◆
TO SINK & TO DROWN
Ex: The boat was sunk in the water. Con tàu
chìm xuống nước.
He was drowned in a flood.
Anh ấy chết chìm trong 1 trận nước
lụt. NHẬN XÉT:
2 động từ trên đều có nghĩa là : đắm, chìm nhưng:
+ to be drowned = chết chìm (chỉ áp dụng cho sinh vật)
+ to be sunk =
chìm (áp dụng cho cả người lẫn vật)
Vậy không bao giờ người ta viết: "the boat was drowned
in the water" nhưng phải viết
"the
boat was sunk in the water".
◆ TO ENTER & TO ENTER INTO
Ex:
I enter the room. Tôi vào phòng.
I enter into a Youth Club.
Tôi gia nhập vào Câu lạc bộ Thanh
niên.
NHẬN XÉT: 2 động
từ trên khác nghĩa nhau:
+ to enter = đi
vào (go into)
+ to enter
into = gia nhập (to join)
Vậy, đừng bao giờ
viết: I enter into the room.
◆
TO FALL & TO FELL
Ex: My friend falls down and
breaks his leg. Bạn tôi ngã và gãy chân.
My friend fells a large tree. Bạn tôi đẵn
1 cây lớn.
NHẬN XÉT:
2 động từ
trên khác nghĩa nhau, cần phân biệt:
+ To fall (fell,
fallen) = đổ, ngã
+ To fell
(felled, felled) = làm đổ, làm ngã.
◆ TO SEARCH & TO FETCH
Ex: Iam searching for my lost book.
Tôi đang tìm cuốn sách đã mất.
Will you please fetch me a cup of tea.
Làm ơn lấy cho tôi 1 chén trà.
NHẬN XÉT:
2 động từ trên
khác nghĩa nhau:
+ to search
for = tìm kiếm vât gì đã mất
+ to
fetch = đi lấy về (go and come back with it)
CHÚ Ý:
To
search for, to look for, to seek for nhưng to fetch (something), vậy: KHÔNG VIẾT: Iam fetching for my lost book.
PHẢI VIẾT: Iam
searching for my lost book.
◆
TO FIND & TO FOUND
Ex: I found a bag in the street, yesterday. Hôm qua
tôi bắt được 1 cái túi ở ngoài phố. His shirt was found
among the rubbish.
Người
ta tìm thấy cái áo sơ mi của anh ấy giữa đống
rác. My
father''s villa was founded in 1945.
Ngôi
biệt thự của cha tôi xây vào năm 1945.
My uncle
has founded a school.
Cậu tôi đã xây 1
học đường.
NHẬN XÉT: 2 động
từ trên khác nghĩa nhau:
+ to find (found, found) = tìm thấy (to discover)
+ to found (founded, founded) = khởi công xây cất (set up, to begin
the building of...)
◆
TO HEAR & TO LISTEN TO
Ex: I have just heard the sound
of a gun. Tôi
vừa nghe thấy 1 tiếng súng nổ.
I heard my teacher explaining
the lesson but I was too tired to listen to
him. Tôi nghe thầy giáo giảng bài, nhưng mệt quá
không chú ý (nghe) được.
Listen to what I say.
Hãy lắng nghe
lời tôi nói.
NHẬN XÉT: 2 động từ trên khác nghĩa
nhau:
+ to hear:
(heard, heard) = nghe thấy (không cần chú ý)
+ to listen to (listened, listened) = lắng nghe
PHỤ CHÚ: To listen to còn có nghĩa: nghe lời dạy bảo (to accept advice) Ví dụ: He listens to his parents.
Nó biết nghe lời dạy bảo của cha
mẹ.
◆
TO INJURE & TO WOUND
Ex:When the train ran off the
lines, many people were injured. Khi xe lửa chạy trật đường ray, nhiều người bị thương.
He fell down from a high tree
and injured himself. Nó ngã từ cây cao xuống và bị thương.
He
wounded me with a knife. Nó lấy dao đâm tôi bị thương.
I was
shot and wounded.
Tôi bị bắn đến thương tích.
NHẬN XÉT: 2
động từ trên đều có nghĩa = làm bị thương, nhưng:
+ to injure = làm bị thương nhẹ và không có đổ máu
+ to
wound nghĩa mạnh hơn và thường có đổ máu.
◆
TO LEARN & TO STUDY
Ex: I go to school to learn English. Tôi đi
học để học Anh văn.
She is studying at Gia Long.
Cô ấy đang học ở trường Gia Long.
NHẬN XÉT: 2
động từ trên có nghĩa là học, nhưng:
+ to learn (learnt, learnt) = học 1 môn gì
+ to study =
học (nói chung_
Vậy đừng viết: She is learning at Gia Long.
PHỤ
CHÚ: to study cũng áp dụng cho việc học 1 môn nào, nhưng với nghĩa mạnh hơn: to try to learn)
Ví dụ:
He is studying
algebra in his room.
Nó đang
miệt mài học đại số trong phòng.
TO LEAVE & TO
LET GO
Ex: I leave my books in the class room. Tôi bỏ sách lại trong phòng.
He left his wife and went away
with a lover. Nó bỏ vợ và đi với người yêu.
Let go of my hand! Bỏ tay tôi ra!
NHẬN XÉT: 2 động
từ trên khác nghĩa nhau:
+ to leave (left,
left) = rời bỏ, bỏ lại, để lại
+ to let go
= bỏ ra, buông ra
Vậy
muốn dịch câu : "Hãy bỏ (buông) đầu dây kia ra" KHÔNG VIẾT: Leave the other end of the string.
PHẢI VIẾT: Let go
of the other end of the string.
◆
TO LIE & TO LAY
Ex: Iam going to lie down for an hour. Tôi sẽ nằm
nghỉ 1 giờ.
Don''t lay your books on my desk. Đừng để
sách lên bàn giấy của tôi.
NHẬN XÉT: 2 động
từ trên khác hẳn nghĩa nhau:
+ to lie
(lay, lain) = nằm nghỉ (to rest)
+ to lay (laid,
laid) = để, đặt (to put)
◆
TO MAKE & TO DO
Ex: The joiner made a chair. Người thợ
mộc đóng 1 chiếc ghế. He made a pair of
shoes for me. Ông ta đóng cho tôi 1 đôi giày.
You must do what I say. Anh phải làm
điều tôi bảo.
NHẬN XÉT: 2 động
từ trên đều có nghĩa là "làm" nhưng"
+ to make
(made, made) = chế tạo, xây dựng
+ to do (did,
done) = làm (nói chung)
PHỤ
CHÚ: Sự thực, 2 động từ trên chỉ có thể phân biệt được nhờ quen dùng. Vậy chúng ta nên quen thuộc với những thành
ngữ hay dùng sau đây:
To
make a mistake: phạm 1 lỗi lầm To
make a promise: hứa
To
make a speech : làm 1 bài diễn văn To
make an excuse: xin lỗi
To
make haste: vội vàng To make
progress: tiến bộ
To
make a noise: làm ồn àoTo make a bed: dọn giường chiếu To do good: làm điều thiện, làm lợi
To do evil: làm điều ác
To
do one''s best: làm hết sức To do
exercises: làm bài tập...
◆ MADE OF & MADE FROM
Ex: Houses are made of wood. Nhà làm bằng gỗ.
Cakes are made from flour and eggs. Bánh ngọt
làm bằng bột và trứng.
NHẬN XÉT: Cả 2
đều dịch là "làm bằng", nhưng:
+ dùng made of
nếu vật liệu không thay đổi sau khi đã thành đồ vật như gỗ bàn
+ dùng made from nếu vật liệu không giữ được nguyên tính chất sau
khi đã thành đồ vật như chất đường
chất gạo trong chiếc bánh
◆ TO CONVINCE & TO PERSUADE
Ex: Iam convinced
of his probity.
Tôi tín phục đức liêm chính của ông ta.I cannot persuade him to go away. Tôi không
thể thuyết phục cho anh ta đi.
NHẬN XÉT: 2 động
từ trên khác xa nhau:
+ to convince =
làm cho ai tin phục
+ to persuade
= thuyết phục được ai làm điều gì.
◆ TO KEEP & TO PUT
Ex: I keep my money in the bank. Tôi để tiền ở ngân hàng.
Put your school bag here. Hãy để cặp
sách ở đây.
NHẬN XÉT: Ngoài nghĩa thông thường là "giữ", to keep cũng có nghĩa là "để" như to put, nhưng khác
nhau ở điểm:
+ to keep = để
với tính cách lâu dài và cẩn thận
+
to put = để với cách tạm thời Vậy:
KHÔNG
VIẾT: Do you put your money in the bank?
PHẢI VIẾT: Do you keep your money in the bank?
◆ TO PUT ON & TO WEAR
Ex: I put on my clothes before going out. Tôi mặc áo
vào trước khi ra ngoài.
The girl who wears a purple
robe, is my sister. Người con gái mặc áo tím là em tôi.
NHẬN XÉT: 2 động
từ trên đều có nghĩa là "mặc", nhưng:
+ to put on chỉ 1
hành động
+ to wear chỉ
1 tình trạng
Vậy
muốn dịch câu: "Tôi rửa mặt rồi mặc quần
áo" KHÔNG VIẾT: I wash my face and wear my clothes. PHẢI VIẾT: I wash my face and
put on my clothes.
PHỤ CHÚ: Để phân biệt to dress với to put on: Cả 2 động từ này đều chỉ 1 tác động,
nhưng:
+ to dress
(someone) = mặc quần áo cho ai
+
to put on (something) = mặc, đội, mang (quần áo, nón, giầy, dép...) Ex: The mother dressed her baby.
Người
mẹ mặc áo cho đứa bé. She dressed herself
and went out. Cô ta mặc áo vào và đi ra.
Land & ground
& soil
land:
có nghĩa là đất, từ trái nghĩa là sea có nghĩa là biển. Eg: Look! There the land is finally.
Land thường được dùng cho những mảnh đất rộng ở miền quê, đặc biệt khi sử dụng cho nông
nghiệp.
2/ Ground: là mặt đất nơi ta đang đứng. Eg: I fell of the ground and broke my leg.
Ground
là bất cứ mảnh đất nào, có thể được thiết kế cho một hoạt động hay mục đích cụ thể nào đó.
3/ Soil:
là đất trồng trọt.
Eg: The heavy
rain erode our soil.
4/ Earth: là đất, trái nghĩa với nó là heaven có nghĩa là trời.
Eg: The war has
spread throughout the earth.
5/ Lot: thường
là một mảnh đất nhỏ ở thị xã hoặc thành phố, dùng cho việc xây dựng
hoặc đỗ xe.
Eg: building lot,
a parking lot
6/ Plot: một mảnh đất nhỏ
có thể dùng cho việc xây dựng, trồng rau hoặc chôn cất người chết.
Eg:- She bought a
small plot of land to build a house.
- a vegetable plot
- a burial plot
7/ Space: một khu đất rộng lớn không có nhà
cửa.